Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự? Người phạm tội hủy hoại rừng bị xử phạt như thế nào?

1. Thế nào là hủy hoại rừng?

Theo Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội hủy hoại rừng: Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng. Như vây, có thể hiểu hành vi hủy hoại rừng bao gồm: Đốt rừng, phá rừng, hành vi khác hủy hoại rừng.

2. Dấu hiệu pháp lý của tội hủy hoại rừng

Khách thể của tội phạm: Hành vi hủy hoại rừng xâm phạm đến quan hệ xã hội liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, một loại tài nguyên thiên nhiên đặc biệt quan trọng, gắn với môi trường sinh thái, đa dạng sinh học và lợi ích công cộng. Ngoài ra, nó còn gián tiếp ảnh hưởng đến quyền lợi của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng rừng.

Mặt khách của tội phạm

Hành vi: Người phạm tội có hành vi tàn phá, đốt, chặt phá rừng, khai thác, đào bới, sử dụng hóa chất, chất độc, chất nổ hoặc các biện pháp khác trái pháp luật làm thiệt hại đến diện tích, chất lượng của rừng.

Hậu quả: Phải gây thiệt hại từ mức luật định trở lên (ví dụ: từ 1.000 m² rừng phòng hộ, đặc dụng; hoặc từ 5.000 m² rừng sản xuất; hoặc gây thiệt hại lâm sản có giá trị lớn; hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác). Đây là dấu hiệu bắt buộc, nếu chưa gây thiệt hại đáng kể thì chưa cấu thành tội phạm mà có thể chỉ xử phạt hành chính.

Mối quan hệ nhân quả: Giữa hành vi hủy hoại và thiệt hại đến rừng phải có quan hệ trực tiếp.

Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi: Lỗi cố ý trực tiếp (biết hành vi hủy hoại rừng là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện để lấy đất, gỗ, lâm sản…).

Một số trường hợp có thể là lỗi vô ý (ví dụ: đốt nương rẫy làm cháy lan sang rừng) nhưng vẫn bị xử lý nếu gây hậu quả nghiêm trọng theo luật định.

Chủ thể của tội phạm: Bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể là chủ thể của tội phạm.

Như vậy, tội hủy hoại rừng được cấu thành khi có hành vi trái pháp luật làm thiệt hại diện tích hoặc giá trị rừng, gây hậu quả từ mức đáng kể theo luật định; được thực hiện do lỗi cố ý hoặc vô ý; xâm phạm đến quan hệ quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng.

3. Người phạm tội hủy hoại rừng bị xử phạt như thế nào?

*Đối với cá nhân phạm tội hủy hoại rừng

Khung 1: Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

– Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);

– Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);

– Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2);

– Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2);

– Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;

– Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

– Diện tích rừng hoặc trị giá lâm sản dưới mức quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

– Có tổ chức;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

– Tái phạm nguy hiểm;

– Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2);

– Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);

– Rừng phòng hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);

– Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 5.000 mét vuông (m2);

– Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;

– Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

– Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên;

– Rừng sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông (m2) trở lên;

– Rừng phòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông (m2) trở lên;

– Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông (m2) trở lên;

– Gây thiệt hại về lâm sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;

– Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên.

– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội hủy hoại rừng còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

*Đối với pháp nhân phạm tội hủy hoại rừng

Theo khoản 5 Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015, pháp nhân thương mại phạm tội hủy hoại rừng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt như sau:

– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;

– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

– Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Mức phạt hành chính đối với hành vi hủy hoại rừng

Theo Điều 20 Nghị định 35/2019/NĐ-CP(được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 07/2022/NĐ-CP) thì:

Cá nhân thực hiện hành vi phá rừng trái pháp luật như đã đề cập ở mục 1 (trừ hành vi khai thác rừng trái pháp luật quy định tại Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể bị phạt tiền đến 200.000.000 đồng.

Đối với tổ chức thực hiện hành vi hủy hoại rừng thì sẽ bị xử phạt gấp đôi (tức là 400.000.000 đồng).