Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự?
1. Thế nào là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người khác tin đó là sự thật và tự nguyện giao tài sản đó cho mình, sau đó chiếm đoạt tài sản đó.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong những tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác, được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
2. Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Khách thể của tội phạm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu, cụ thể là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức.
Mặt khách quan của tội phạm: Đây là hành vi gian dối của người phạm tội.
Về hành vi: Người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối đưa ra thông tin sai sự thật ( không đúng sự thật) để cho chủ tài sản hoặc người quản lý tài sản tin đó là sự thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin sai sự thật có thể bằng nhiều cách khác nhau như lời nói, chữ viết, bằng hành động và nhiều nhiều hình thức khác nhau như vay, mượn, thuê để chiếm đoạt luôn tài sản đó.
Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nằm ở mục đích của hành vi. Người phạm tội dùng các thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác, làm cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản nhầm tưởng, tin vào các thông tin không đúng sự thật đó và tự nguyện chuyển giao tài sản cho người phạm tội. Đây là dấu hiệu quan trọng để định tội danh, phân biệt với các tội danh khác có đặc điểm về hành vi tương đương.
Hậu quả: Hậu quả trực tiếp của hành vi gian dối là người bị hại tự nguyện giao tài sản cho kẻ phạm tội. Khác với trộm cắp hay cướp giật (chủ tài sản bị mất người ý muốn), ở đây việc giao tài sản diễn ra trong sự đồng ý của họ, nhưng sự đồng ý này xuất phát tù nhận thức sai lầm do bị lừa dối. Tìa sản giao đi có thể là tiền, hàng hóa, giấy tờ có giá, hoặc vật có thể quy đổi thành tiền.
Kết quả: Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản rừ tay người bị hại đây là dấu hiệu bắt buộc để tội phạm được coi là hoàn thành. Nếu đã có hành vi gian dối, người bị hại tin và chuẩn bị giao tài sản nhưng chưa giao hoặc kẻ phạm tội chưa chiếm đoạt được, thì đó là tội phạm chưa đạt (Điều 15, 57BLHS).
Mặt chủ quan của tội phạm:
Lỗi: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ hành vi gian dối của mình, biết rõ việc làm đó là trái pháp luật, nhưng vẫn thực hiện.
Mục đích: Người phạm tội thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
Chủ thể: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
3. Khung hình phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Khung 1: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
– Tái phạm nguy hiểm;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Ngoài ra, trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Theo đó, dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng kèm các hình thức xử phạt bổ sung:
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
+ Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.
Như vậy, người nào có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là tù chung thân.
